Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7/2022

Mục lục

Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào (bao gồm doanh nghiệp tư nhân và nhà nước), chính sách tiền lương là vấn đề luôn luôn được người lao động quan tâm đặt lên hàng đầu. Chính sách tiền lương năm 2022 có những điểm mới mà chắc chắn người lao động phải nắm được.

Chính sách tiền lương là một phần không thể thiếu trong hệ thống chính sách kinh tế & xã hội của một quốc gia. Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và hòa nhập vào nền nền kinh tế thế giới thì việc hoàn thiện chính sách về tiền lương ngày càng trở nên quan trọng, cần thiết hơn bao giờ hết.

Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7/2022 1

Chính sách tiền lương hiện hành gồm có:

– Chính sách tiền lương chung đối với doanh nghiệp
– Chính sách tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước

Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất lao động mà còn còn ảnh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.

Dưới đây là một số thay đổi về chính sách lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7 năm 2022 người lao động cần biết.

Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4/2022

Lương công chức quản lý thị trường cao nhất gần 12 triệu đồng/tháng

Từ ngày 01/4/2022, Thông tư 02/2022/TT-BTC quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức quản lý thị trường bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, xếp lương các ngạch công chức Quản lý thị trường như sau:

– Ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21,187) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

– Ngạch Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

– Ngạch Kiểm soát viên thị trường (mà số 21.189) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

– Ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

Với mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng thì lương công chức quản lý thị trường sẽ dao động từ hơn 3,1 triệu đồng đến gần 12 triệu đồng/tháng.

Tiền lương tính hưởng chế độ với viên chức quốc phòng thôi việc

Nội dung này được hướng dẫn tại Nghị định 19/2022/NĐ-CP hướng dẫn chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyển ngành, công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc, có hiệu lực từ ngày 15/4/2022.

Theo Nghị định 19/2022/NĐ-CP, một trong những chế độ với công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc là được hưởng trợ cấp một lần.

Cụ thể, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công nhân và viên chức quốc phòng trước khi thôi việc chi trả.

Trong đó, tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần với công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi công nhân, viên chức quốc phòng thôi việc, bao gồm:

– Tiền lương theo loại, nhóm, bậc đối với công nhân quốc phòng; nhóm, ngạch, bậc đối với viên chức quốc phòng;

– Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp thâm niên vượt khung và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Bổ nhiệm, xếp lương giảng viên chỉ cần 01 chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp CDNN

Từ ngày 19/4/2022, mỗi giảng viên sẽ chỉ cần 01 loại chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp để được bổ nhiệm và xếp lương.

Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7/2022 2

Đây là nội dung tại Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Cụ thể, quy định mới không còn yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cho từng hạng như hiện hành.

– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cao đẳng sư phạm đối với tất cả các hạng (I, II, III):

Không còn yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm riêng cho từng hạng, mà quy định chung cho các hạng là phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.

– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập đối với tất cả các hạng (I, II, III):

Thay vì yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên theo từng hạng thì Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chung là có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.

Xem thêm:

Chính sách lao động và tiền lương có hiệu lực từ tháng 7 năm 2022

Tăng mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022

Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:

– Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng (Hiện nay là 4.420.000 đồng/tháng)

– Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng (Hiện nay là 3.920.000 đồng/tháng)

– Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng (Hiện nay là 3.430.000 đồng/tháng)

– Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng (Hiện nay là 3.070.000 đồng/tháng)

Ngoài ra, còn bổ sung quy định về lương tối thiểu vùng theo giờ, cụ thể:

+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ;

+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;

+ Vùng III: 17.500 đồng/giờ;

+ Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.

Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7/2022 3

Sửa đổi quy định về báo cáo tình hình thay đổi lao động từ ngày 15/7/2022

Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế đã sửa đổi quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Thời gian báo cáo tình hình thay đổi lao động

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Hình thức báo cáo tình hình thay đổi lao động

+ Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

+ Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi (Nội dung mới bổ sung).

Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

Hỗ trợ NLĐ tại các huyện nghèo vùng bãi ngang, ven biển đi làm việc ở nước ngoài

Nội dung hỗ trợ người lao động tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH như sau:

– Người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 15/2022/TT-BTC.

Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7/2022 4

– Người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề và hỗ trợ các chi phí khác theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 15/2022/TT-BTC.

– Người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Hỗ trợ tiền đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề.

– Người lao động và thân nhân của người lao động thuộc các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn để tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động.

Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 11/7/2022.

Kết luận

Trên đây là những chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 4 và tháng 7 năm 2022 theo quy định của Nhà nước mà người lao động và doanh nghiệp phải biết để có thể áp dụng vào việc tính lương một cách chính xác nhất. Mời bạn đón đọc thêm nhiều bài viết về lương thưởng phúc lợi trên Blog News.acheckin nhé.

Phần mềm tính lương ACheckin

Theo khảo sát của chúng tôi, trung bình phòng Nhân sự thường mất 30 giờ cho hoạt động tổng hợp công và 16 giờ cho hoạt động tính lương.

Để thu gọn thời gian này xuống còn 0,5 ngày, ACheckin đã cho ra đời giải pháp Chấm công Tính lương với những tính năng tóm tắt như sau:

– Đa dạng hình thức chấm công

– Tự động cập nhật dữ liệu vào bảng công trong thời gian thực

– Tự động sao chép dữ liệu chấm công vào bảng tính lương

– Tự động tính lương theo thiết lập

– Xuất và gửi phiếu lương cá nhân cho nhân viên

– Theo dõi trạng thái thanh toán lương

– Cung cấp hệ thống báo cáo linh hoạt

Ngoài ra, ACheckin cũng sở hữu chức năng Quản lý hồ sơ nhân sự và Truyền thông nội bộ. Tất cả gói gọn chỉ trong duy nhất 1 phần mềm.

Giải pháp chấm công tính lương ACheckin

Để tìm hiểu thêm về giải pháp, vui lòng nhắn tin qua Fanpage, website hoặc gọi điện tới hotline 088 688 4366, chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp 15 phút tư vấn cùng chuyên gia chuyển đổi số của ACheckin.

Nguồn bài: Tổng hợp 

Mục lục